CÁC LOẠI TPE/TPR

TPE (Thermoplastic Elastomer)  là tên gọi chung của các vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo, có nhiều đặc tính nổi bật và ứng dụng trong đời sống và các ngành công nghiệp khác nhau. Tại Đài Loan và các nước châu Á thường gọi là cao su nhiệt dẻo (viết tắt là TPR) là một hợp chất đàn hồi của Styrene (SBS/SEBS/SIS/SEPS). Ở nước ngoài đa số gọi chung là TPS (hoặc TPEs, Thermoplastic Elastomers)

Trong ngành nhựa, bạn cần phân biệt được các loại TPE/TPR sau:

  1. TPS : loại này rất phổ biến, anh em ngành nhựa vẫn gọi chung là TPE, nó là một loại nhựa nhiệt dẻo đàn hồi hệ Styren butadien, loại này có thể tăng dai được cho các loại nhựa ABS, PS, HIPS. Nhiều nhà sản xuất hay dùng loại này tăng dai cho nhựa PP, PE màu trắng, sau 1 thời gian nhất định, mạch phân tử TPS này hòa tan vào nhựa bị oxi hóa, gây nên ố vàng nhừa, đổi màu sản phẩm,…
  2. TPE-O(TPO) là 1 loại nhựa đàn hồi nhiệt dẻo hệ olefin, mạch phân tử C-C, loại này tăng dai được cho các loại nhựa PP, PE, HDPE,..SỬ dụng cho các loại nhựa màu trắng PP, PE sẽ không gây đổi màu.
  3. TPEE: nhựa đàn hồi nhiệt dẻo hệ polyester, loại này có giá thành rất cao
  4. TPU : nhựa đàn hồi nhiệt dẻo hệ urethane,  có thể thay thế cho nhựa PVC, có đặc tính bền xé rách và độ giãn dài tốt; có khả năng chịu lạnh ở -35 độ C  và nhiệt độ cao lên đến 120 độ C. Tuy nhiên, so với TPV thì khả năng chịu nhiệt và chịu nén của TPU kém hơn. Do vậy, sau khi định hình bề ngoài dễ bị vàng, đòi hỏi kỹ thuật trong gia công cao, dẫn đến giá thành cũng cao hơn.
  5. TPA nhựa đàn hồi nhiệt dẻo hệ Amide
  6. TPV=PP+EPDM(Thermoplastic Vulcanizate): loại vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo này có chứa Polyolefins (EPDM+PP lưu hóa động). Vật liệu này có thể thay thế PVC, có đặc tính chịu nhiệt tốt tới 135 độ C, có khả năng kháng kiềm và axit, chịu được nhiệt độ lạnh tới -30 độ C Đặc biệt là có độ bền kéo và tính nảy bật cao

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Trang chủ

Cửa hàng

Gọi điện

Zalo

Tài khoản